Mối quan hệ của ngưng thở khi ngủ và bệnh tim

Chứng ngưng thở khi ngủ khiến hơi thở bị dán đoạn nên có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn do lượng oxy trong máu giảm. Để thấy được mối liên hệ của chứng ngưng thở khi ngủ và bệnh tim bạn đọc theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây.

Mối quan hệ của ngưng thở khi ngủ và bệnh tim 1

Tổng quan về chứng ngưng thở khi ngủ

Ngưng thở khi ngủ là một chứng rối loạn giấc ngủ trong đó một người liên tục ngừng thở trong khi ngủ. Đường thở bị thu hẹp hoặc bị chặn sẽ hạn chế không khí đi vào phổi, thường khiến một người ngáy to hoặc thở hổn hển. Những lần ngừng thở này có thể xảy ra vài lần trong một đêm hoặc, trong những trường hợp nghiêm trọng, nhiều hơn một lần mỗi đêm.

Khoảng 34% nam giới và 17% phụ nữ sống chung với chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA), dạng ngưng thở khi ngủ phổ biến nhất. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng hơn 80% trường hợp OSA từ trung bình đến nặng không được chẩn đoán. Điều này có nghĩa là hàng triệu người đang phải gánh chịu một số hậu quả của chứng ngưng thở khi ngủ – với các triệu chứng phổ biến như giấc ngủ bị gián đoạn, khó tập trung, buồn ngủ ban ngày và đau đầu mãn tính – nhưng họ không biết mình mắc chứng rối loạn này.

Ảnh hưởng của chứng ngưng thở khi ngủ không chỉ là cảm giác mất tập trung và mệt mỏi trong ngày. Việc ngừng thở liên tục sẽ làm mất oxy trong phổi và gây căng thẳng đáng kể cho cơ thể. Ngưng thở khi ngủ có liên quan đến một loạt các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh tim mạch vành, suy tim, đột quỵ và nhịp tim không đều.

Mối liên hệ giữa chứng ngưng thở khi ngủ và bệnh tim

Bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ và trên toàn cầu. Một số hành vi làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, bao gồm ăn uống không lành mạnh, không hoạt động thể chất đầy đủ, uống quá nhiều rượu và hút thuốc. Các tình trạng sức khỏe làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim bao gồm huyết áp cao, mức cholesterol không lành mạnh, tiểu đường và béo phì.

Chứng ngưng thở khi ngủ không được điều trị còn làm tăng đáng kể nguy cơ rối loạn nhịp tim và bệnh tim mạch. Người ta ước tính rằng những bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ có nguy cơ mắc chứng rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường) cao gấp 2-4 lần so với những người không mắc bệnh này. Ngưng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ suy tim lên 140% và nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành lên 30%.

Ngưng thở khi ngủ và béo phì

Nghiên cứu cho thấy rằng béo phì có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả chứng ngưng thở khi ngủ và bệnh tim. Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ riêng chứng ngưng thở khi ngủ, có hoặc không có béo phì, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Chứng ngưng thở khi ngủ và béo phì làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng sức khỏe ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tim mạch, như tăng huyết áp (huyết áp cao) , mức cholesterol không lành mạnh và tiểu đường.

Béo phì là nguyên nhân phổ biến gây ngưng thở khi ngủ, thường liên quan đến việc tăng lượng mỡ tích tụ ở cổ làm thu hẹp hoặc chặn đường hô hấp trên trong khi ngủ. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng ngay cả khi trọng lượng cơ thể tăng 10% cũng làm tăng nguy cơ mắc OSA lên gấp 6 lần. Trong khi 60 đến 90% người bị ngưng thở khi ngủ cũng bị béo phì, chỉ có khoảng 30% số người được chẩn đoán mắc bệnh béo phì mắc chứng ngưng thở khi ngủ.

Thiếu ngủ ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch như thế nào

Ngủ không đủ giấc hoặc ngắt quãng thường gặp ở những bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ và thường xuyên mất ngủ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tim mạch. Một trong những vai trò quan trọng của giấc ngủ là cho phép cơ thể nghỉ ngơi và phục hồi. Nhịp tim và huyết áp giảm trong khi ngủ khi hơi thở trở nên ổn định và đều đặn.

Không ngủ đủ giấc do các tình trạng như OSA có nghĩa là tim và hệ tim mạch không có thời gian phục hồi quan trọng này. Thiếu ngủ mãn tính có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, bệnh tim, đau tim và đột quỵ.

Ảnh hưởng của chứng ngưng thở khi ngủ lên hệ tim mạch

Việc ngừng thở lặp đi lặp lại đặc trưng cho chứng ngưng thở khi ngủ có thể gây căng thẳng và có khả năng gây tổn hại không chỉ cho tim mà còn cho toàn bộ hệ thống tim mạch. Trong khi các nhà nghiên cứu đang tiếp tục tìm hiểu về cách thức mà chứng ngưng thở khi ngủ ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch và góp phần gây ra bệnh tim, một số con đường sinh học đã được đề xuất.

Kích hoạt hệ thống thần kinh giao cảm

Mỗi lần người bị ngưng thở khi ngủ ngừng thở, nồng độ oxy trong máu sẽ giảm. Khi cơ thể bị thiếu oxy, các tế bào chuyên biệt – được gọi là thụ thể hóa học – sẽ phát hiện những thay đổi này và kích hoạt hệ thần kinh giao cảm để phản ứng, đây là bộ phận của hệ thần kinh chịu trách nhiệm phản ứng với các tình huống căng thẳng hoặc nguy hiểm. Hệ thống thần kinh giao cảm khiến cơ thể thở hổn hển, đôi khi khiến một người thức giấc.

Hệ thống thần kinh giao cảm cũng phản ứng với lượng oxy thấp bằng cách co mạch máu và tăng nhịp tim và huyết áp. Khi tình trạng ngừng thở kéo dài suốt đêm, những thay đổi lặp đi lặp lại về huyết áp có thể dẫn đến tăng huyết áp hoặc làm tình trạng tăng huyết áp hiện tại trở nên trầm trọng hơn.

Thay đổi áp lực trong ngực

Khi một người mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) cố gắng thở, họ sẽ hít vào khi đường hô hấp trên bị thu hẹp hoặc đóng lại. Những lần hít vào cưỡng bức không thành công này có thể gây ra những thay đổi đáng kể về áp suất trong khoang ngực. Theo thời gian, những thay đổi lặp đi lặp lại của áp lực trong lồng ngực này có thể làm tổn thương tim. Thay đổi áp lực trong lồng ngực có thể dẫn đến rung tâm nhĩ (nhịp tim không đều, thường nhanh), các vấn đề về lưu lượng máu đến tim và thậm chí là suy tim.

Căng thẳng oxy hóa

Sau mỗi lần tạm dừng thở, người mắc chứng ngưng thở khi ngủ lại hít vào thành công. Việc hít vào này sẽ đưa lượng oxy cần thiết trở lại phổi, máu và các mô cơ thể. Thật không may, sự thay đổi thường xuyên về nồng độ oxy có thể gây ra căng thẳng đáng kể cho cơ thể, được gọi là stress oxy hóa. Căng thẳng oxy hóa có thể thúc đẩy tình trạng viêm toàn thân, cũng như các phản ứng sinh lý và hóa học thần kinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh tim

Do những hậu quả nghiêm trọng về sức khoẻ của chứng ngưng thở khi ngủ không được điều trị, điều quan trọng là phải biết khi nào nên liên hệ với bác sĩ . Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của chứng ngưng thở khi ngủ bao gồm:

  • Thường xuyên ngáy to hoặc thở hổn hển khi ngủ
  • Giảm nhịp thở hoặc ngừng thở khi ngủ
  • Buồn ngủ ban ngày và mệt mỏi
  • Khó duy trì sự chú ý và tập trung
  • Khô miệng hoặc đau đầu khi thức dậy
  • Rối loạn chức năng tình dục hoặc giảm ham muốn tình dục
  • Thức dậy thường xuyên vào ban đêm để đi tiểu

Các bác sĩ chăm sóc chính hoặc chuyên gia về giấc ngủ đều là những nguồn thông tin hữu ích nếu bạn lo lắng về chứng ngưng thở khi ngủ. Các xét nghiệm chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ thường bao gồm đánh giá giấc ngủ toàn diện và đo đa giấc ngủ để chẩn đoán hoặc loại trừ tình trạng nghiêm trọng này. Nếu một người được chẩn đoán, việc điều trị tùy thuộc vào loại ngưng thở khi ngủ được phát hiện và có thể bao gồm:

  • Thay đổi lối sống: Các bác sĩ có thể bắt đầu bằng cách thông báo cho bệnh nhân về những thay đổi trong lối sống có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của tình trạng này. Giảm cân , tập thể dục, hạn chế uống rượu, bỏ hút thuốc và thậm chí thay đổi tư thế ngủ có thể hữu ích.
  • Thiết bị áp lực đường thở dương (PAP): Thiết bị PAP bơm không khí qua đường thở, ngăn không cho đường hô hấp trên bị xẹp khi ngủ.
  • Ống ngậm và dụng cụ miệng: Dụng cụ miệng làm giảm tình trạng rối loạn nhịp thở bằng cách thay đổi vị trí của hàm, lưỡi hoặc bộ phận khác của cơ thể đang làm tắc nghẽn đường thở.
  • Các bài tập về miệng và cổ họng: Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra chứng ngưng thở khi ngủ của một người, các bài tập đặc biệt về miệng và cổ họng có thể giúp làm săn chắc các cơ này, khiến chúng ít có khả năng cản trở hơi thở khi ngủ.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật điều trị chứng ngưng thở khi ngủ có thể liên quan đến việc thay đổi các bộ phận của cơ thể gây co thắt đường thở hoặc cấy ghép các thiết bị gây thắt chặt các cơ xung quanh đường thở.

Việc điều trị hiệu quả và kịp thời sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch cũng như giảm được biến chứng tim mạch. Việc tầm soát rối loạn thở khi ngủ ở bệnh nhân tim mạch cần được quan tâm và thực hiện rộng rãi.

mua-Modalert-200

Đặt hàng Modafinil – Modalert 200mg

Vận chuyển toàn quốc chỉ với 30.000 đ. MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN với GÓI DÙNG THỬ

X

Đặt hàng Modafinil – Modalert 200mg

Vận chuyển toàn quốc chỉ với 30.000 đ. MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN với GÓI DÙNG THỬ

X

Đặt hàng Armodafinil – Waklert 150mg